cham soc nguoi benh suy tim
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vì bệnh suy tim sẽ không hết, bạn cần học cách chăm sóc tình trạng mình. Bài liên quan suy tim. Kiểm soát đường huyết kém dễ bị suy tim; Bệnh tim mạch – những phát hiện mới về dấu hiệu nhận biết sớm; Thuốc điều trị phù do suy tim chứa hoạt chất hydroclorothiazid [Phần 1]
Chăm sóc người bệnh suy tim. 7: 7: Chăm sóc người bệnh đặt ống dẫn lưu màng ngoài tim. 8: 8: Chăm sóc người bệnh sau ngừng tuần hoàn. 9: 9: Chăm sóc người bệnh nhồi máu cơ tim. 10: 10: Chăm sóc người bệnh rối loạn nhịp tim. 11: 11: Chăm sóc người bệnh sau đặt máy tạo
Vay Tiền Cấp Tốc Online. ArticlePDF AvailableAbstractMục tiêu Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn điều trị tại khoa Nội tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 120 người bệnh được chẩn đoán suy tim mạn điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh. Kết quả Kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tham gia nghiên cứu thấp với điểm trung bình kiến thức là 11,1 ± 2,1 điểm trên tổng điểm 22, điểm thấp nhất là 6 điểm, cao nhất là 16 điểm, trong đó tỷ lệ người bệnh có kiến thức ở mức khá là 40,0%; tỷ lệ người bệnh có kiến thức ở mức trung bình là 60,0%; không có người bệnh nào có kiến thức ở mức tốt và kém. Thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn được tính trên tổng điểm 100 cho mỗi nội dung Thực hành về duy trì chăm sóc chỉ đạt 51,1 ± 19,5 điểm và chỉ có 19,2% người bệnh đạt duy trì chăm sóc; thực hành về quản lý chăm sóc chỉ đạt 49,4 ± 19,8 điểm và chỉ có 22,5% người bệnh đạt quản lý chăm sóc; thực hành về sự tự tin đạt 50,5 ± 16,1 điểm và chỉ có 17,5% người bệnh đạt tự tin trong tự chăm sóc. Kết luận Người bệnh suy tim mạn đã có kiến thức và thực hànhtự chăm sóc suy tim mạn nhưng chưa cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải có biện pháp nâng cao kiến thức và thực hành tự chăm sóc cho người bệnh suy tim mạn. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for freeContent may be subject to copyright. 69Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCKIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH SUY TIM MẠN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2021Đào Thị Phương1, Trần An Dương11Trường Cao đẳng Y tế Quảng NinhTÓM TẮTMục tiêu Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn điều trị tại khoa Nội tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 120 người bệnh được chẩn đoán suy tim mạn điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh. Kết quả Kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tham gia nghiên cứu thấp với điểm trung bình kiến thức là 11,1 ± 2,1 điểm trên tổng điểm 22, điểm thấp nhất là 6 điểm, cao nhất là 16 điểm, trong đó tỷ lệ người bệnh có kiến thức ở mức khá là 40,0%; tỷ lệ người bệnh có kiến thức ở mức trung bình là 60,0%; không có người bệnh nào có kiến thức ở mức tốt và kém. Thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn được tính trên tổng điểm 100 cho mỗi nội dung Thực hành về duy trì chăm sóc chỉ đạt 51,1 ± 19,5 điểm và chỉ có 19,2% người bệnh đạt duy trì chăm sóc; thực hành về quản lý chăm sóc chỉ đạt 49,4 ± 19,8 điểm và chỉ có 22,5% người bệnh đạt quản lý chăm sóc; thực hành về sự tự tin đạt 50,5 ± 16,1 điểm và chỉ có 17,5% người bệnh đạt tự tin trong tự chăm sóc. Kết luận Người bệnh suy tim mạn đã có kiến thức và thực hành tự chăm sóc suy tim mạn nhưng chưa cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải có biện pháp nâng cao kiến thức và thực hành tự chăm sóc cho người bệnh suy tim mạn. Từ khóa Suy tim mạn, kiến thức, thực hành, tự chăm KNOWLEDGE AND PRACTICES OF PATIENTS WITH CHRONIC HEART FAILURE AT QUANG NINH GENERAL HOSPITAL 2021ABSTRACTObjective To description of knowledge and practice of self-care of chronic heart failure patients treated at Cardiology Department - Quang Ninh General Hospital, 2021. Method A cross-sectional study design was conducted among 120 patients with chronic heart failure hospitalized at the Cardiovascular Department of Quang Ninh General Hospital. Results Self-care knowledge of patients with chronic heart failure participated in the study was low with the mean score of ± points out of the total 22 points, the lowest score was 6 points, and the highest score was 16 points, in which the proportion Tác giả Đào Thị Phương Địa chỉ Trường Cao đẳng Y tế Quảng NinhEmail Ngày phản biện 05/9/2021Ngày duyệt bài 11/9/2021Ngày xuất bản 30/9/2021 70 Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCof patients with good knowledge was the percentages of patients who had the good and average levels of self-care knowledge were and respectively. No one was at poor or perfect level of self-care knowledge. Self-care practice of patients with chronic heart failure was calculated on a total of 100 points for each subscale Practice of maintenance of care only reaches ± points and only of patients achieve a good level of care maintenance; practice of care management only achieved ± points and only of patients achieved care management level; practice on self-condence reached ± points and only of patients achieved condence in self-care level. Conclusion The self-care knowledge and practice of patients with chronic heart failure was not enough. This result shows the need to improve self-care knowledge and practice for patients with chronic heart failure. Keywords Chronic heart failure, knowledge, practice, ĐẶT VẤN ĐỀSuy tim là một hội chứng bệnh lý thường gặp trên lâm sàng [1], là một trong những nguyên nhân hàng đầu của tình trạng nhập viện điều trị, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao ở nhiều nước. Theo thống kê, có khoảng 26 triệu người trên toàn thế giới mắc suy tim [2]. Tại Việt Nam, tuy chưa có một nghiên cứu chính thức về tỉ lệ mắc suy tim, nhưng theo tần xuất mắc bệnh của thế giới thì ước tính có khoảng đến 1,6 triệu người bị suy tim [3]. Các nước phát triển dành 1- 2% chi phí chăm sóc sức khoẻ cho khám và điều trị suy tim. Thực tế, hơn một nửa số trường hợp suy tim mạn tái nhập viện là do bệnh trầm trọng và là kết quả trực tiếp của việc tự chăm sóc kém [4]. Việc người bệnh suy tim, tự chăm sóc kém sẽ càng làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh, tăng tỷ lệ tái nhập viện và tăng nguy cơ tử vong ở người bệnh suy tim mạn [5],[6]. Tại Việt Nam, người cao tuổi suy tim mạn có hành vi tự chăm sóc ở mức độ thấp chiếm từ 50,9% - 83,6% [7]. Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, trong những năm gần đây số người bệnh nằm điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch vì suy tim khá cao 2018 khoảng 560 lượt người bệnh; năm 2019 khoảng 675 lượt và thường tái nhập viện nhiều lần. Hiện nay, tại Quảng Ninh các nghiên cứu trên người bệnh suy tim thường tập trung vào lĩnh vực điều trị và chưa có nghiên cứu về lĩnh vực chăm sóc. Dưới góc độ điều dưỡng, với mong muốn tìm hiểu sâu về vấn đề tự chăm sóc của người bệnh suy tim, đặc biệt về kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh trong thời điểm dịch Covid 19. Tạo cơ sở giúp cho lãnh đạo bệnh viện xây dựng những chương trình can thiệp hiệu quả, từ đó góp phần làm giảm tỷ lệ nhập viện, tử vong do suy tim gây ra, đồng thời góp phần mở rộng và cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc y tế. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, năm 2021” nhằm mục tiêu mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn điều trị tại khoa Nội tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, năm ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG Đối tượng nghiên Tiêu chuẩn lựa chọnNgười bệnh được chẩn đoán suy tim mạn lần thứ 2 trở đi khi đó người bệnh đã có trải nghiệm về thực hành tự chăm sóc; người bệnh suy tim mạn nằm viện điều trị 71Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCtừ ngày thứ 3 trở đi khi các triệu chứng bệnh dần ổn định; người bệnh có đủ năng lực trả lời phng vấn, biết chữ; người bệnh tự nguyện tham gia nghiên Tiêu chuẩn loại trừNgười bệnh trong tình trạng nặng hoặc có thêm các bệnh lý nặng đang phải điều trị tích cực; người bệnh mắc bệnh mạn Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ tháng 01- 5/2021 tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện tỉnh Quảng Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt Cỡ mẫu Chọn mẫu toàn Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện n= Công cụ và phương pháp thu thập số liệu Trên cơ sở bộ câu hi gốc bản tiếng Anh về đánh giá kiến thức và thực hành tự chăm sóc trong suy tim thường được các tác giả nước ngoài sử dụng, bộ câu hi đã được dịch sang tiếng Việt và sử dụng bởi một số nghiên cứu trong nước. Hệ số Cronbach alpha cho cả phần kiến thức và thực hành của bộ công cụ đều đạt 0,8. Phần kiến thức sử dụng bộ câu hi Atlan-ta Heart Failure Knowledge Test AHFKT - V2, được phát triển bởi tác giả Carolyn Miller Reilly, gồm 22 câu. Phần thực hành sử dụng bộ câu hi về hành vi tự chăm sóc Self-care of heart failure index SCHFI, được phát triển bởi tác giả Riegel Barbara 2009 gồm 22 câu hi chia làm 3 lĩnh Phương pháp thu thập số liệuBước 1 Lấy danh sách NBBước 2 ĐTV giải thích về mục đích, ý nghĩa của nghiên 3 Phng vấn ĐTNC bằng phiếu điều Tiêu chuẩn đánh giá các biến số nghiên Đánh giá kiến thức với mỗi câu hi về kiến thức, người bệnh trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai hoặc b trống câu trả lời tính 0 điểm. Áp dụng cách phân loại kiến thức theo bộ câu hi Atlanta Heart Eailure Knowledge Test AHFKT và theo nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh tại Viện tim mạch Việt Nam [8] cụ thể như sau Từ 0 - 5 điểm kiến thức kém; từ 6 -11 điểm kiến thức trung bình; từ 12 - 17 điểm kiến thức khá; từ 18 - 22 điểm kiến thức Đánh giá thực hành Mỗi lĩnh vực thực hành tự chăm sóc được tính riêng với phổ điểm từ 0 - 100 điểm. Áp dụng cách phân loại thực hành tự chăm sóc theo bộ câu hi Self-Care of Heart Failure Index SCHFI cụ thể như sauNội dung đánh giá Cách tính điểm Không đạt ĐạtThực hành duy trì chăm sóc từ 10 - 40 điểm Tổng điểm duy trì chăm sóc -10 x 3,333=70 điểmThực hành quản lý chăm sóctừ 4 - 24 điểm Tổng điểm quản lý chăm sóc -4 x 5Sự tự tin từ 6 - 24 điểm Tổng điểm sự tự tin - 6 x 5, Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học trên phần mềm SPSS và bảng tần số và tỷ lệ phần trăm để mô tả các kết quả liên quan. 72 Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌC3. KẾT QUẢ Thông tin chung của đối tượng nghiên cứuBảng 1. Đặc điểm nhân khẩu họcĐặc điểm nhân khẩu học SL %Tuổi=60 tuổi 88 73,3Cao nhất 88Thấp nhất 22Trung bình X ± SD 65,4 ± 12,6Trung vị 66,0Yếu vị 60Trình độ học vấnTiểu học 27 22,5Trung học cơ sở 54 45Trung học phổ thông 22 18,4Trung cấp, Cao đẳng, Đại học 17 14,2 Nghề nghiệpNông dân 14 11,7Công nhân, viên chức 36 30,0Nghỉ hưu 64 53,3Tự do 6 5,0Nhận xét Người bệnh từ 60 tuổi trở lên chiếm 73,3%, tuổi trung bình là 65,4 ± 12,61 tuổi, tuổi xuất hiện nhiều nhất là 60 tuổi. Người bệnh có trình độ trung học cơ sở chiếm 45%. Bảng 2. Một số hướng dẫn và nguồn thông tin mà người bệnh đã nhận đượcNội dung SL %Hướng dẫnSử dụng thuốc 120 100Chế độ ăn 102 85,0Lối sống 45 37,5Tự theo dõi và xử lý khi xuất hiện biểu hiện của bệnh 13 10,8Hành vi phòng ngừa 0 0,0Nguồn thông tinNhân viên y tế 120 100Gia đình, bạn bè 51 42,5Tivi, internet 41 34,2Sách, báo, tờ rơi 19 15,8 73Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCNhận xét 13 người được hướng dẫn về cách tự theo dõi biểu hiện bệnh và biện pháp xử lý phù hợp khi bệnh diễn biến và đặc biệt không có người bệnh nào nhận được những hướng dẫn về hành vi phòng ngừa trong suy tim. Nguồn tin từ nhân viên y tế chiếm tỷ lệ cao nhất 100%. Thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim Kết quả nghiên cứu chung dựa trên điểm đánh giá kiến thức và thực hànhBảng 3. Điểm kiến thức và thực hành của người bệnh về tự chăm sócNội dungĐiểm đạtThấp nhấtCao nhấtTrung bìnhĐộ lệch chuẩn Kiến thức 6 16 11,1 2,1Thực hànhDuy trì chăm sóc 13,3 83,3 43,3 16,2Quản lý chăm sóc 10,0 85,0 49,3 19,7Sự tự tin 16,6 88,9 51,0 19,5Nhận xét Kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh còn hạn chế Kiến thức điểm trung bình kiến thức đạt 11,1 ± 2,1 điểm; điểm trung bình thực hành duy trì chăm sóc là 43,3 ± 16,2 điểm, điểm trung bình quản lý chăm sóc là 49,3 ± 19,7 điểm, điểm trung bình sự tự tin là 51,0 ± 19,5 Kết quả nghiên cứu dựa trên phân loại kiến thức và thực hànhBiểu đồ 1. Phân loại kiến thức tự chăm sóc Nhận xét Có 60,0% người bệnh suy tim mạn có kiến thức về tự chăm sóc ở mức trung bình và 40,0% người bệnh có kiến thức ở mức khá. 74 Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCBiểu đồ 2. Phân loại thực hành tự chăm sóc Nhận xét Có 19,2% người bệnh đạt duy trì chăm sóc; 22,5% người bệnh đạt quản lý chăm sóc và 17,5% người bệnh đạt lĩnh vực tự tin trong tự chăm sóc. Kết quả nghiên cứu dựa trên các nội dung kiến thứcBảng 4. Kiến thức về bệnh suy tim của người bệnh n = 120Nội dung Lựa chọn SL %Kiến thức về sử dụng thuốcTác dụng thuốc lợi 70 58,3Sai 50 41,7Khi sử dụng thuốc lợi tiểu cần bổ sung thêm 63 52,5Sai 57 47,5NB quên uống thuốc, cần uống ngay khi nhớ 31 25,8Sai 89 74,2Kiến thức về theo dõi cân nặngKiến thức về tăng cân nặng Đúng 69 57,5Sai 51 42,5Tự theo dõi cân nặng hàng ngàyĐúng 47 39,2Sai 73 60,8Thời gian tốt nhất để cân là vào buổi 36 30,0Sai 84 70,019,2% 22,5% 17,5%020406080100Đạt duy trì chăm sóc Đạt quản lý chăm sóc Đạt tự tin 75Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCNội dung Lựa chọn SL %Kiến thức về chế độ ăn hạn chế muốiPhân loại thức ăn có chứa nhiều 38 31,7Sai 82 68,3Phân loại thực phẩm có chứa ít muối 65 54,2Sai 55 45,8Kiến thức về chế độ ăn hạn chế chất lngPhân loại chất lngĐúng 41 34,2Sai 79 65,8Khi cần hạn chế chất lng, người bệnh có thể nhai kẹo cao su hoặc ngậm kẹo cứngĐúng 5 4,2Sai 115 95,8Kiến thức về hành vi phòng ngừa Phòng ngừa các bệnhĐúng 18 15,0Sai 102 85,0Nhận xét Có 25,8% người bệnh có kiến thức đúng khi người bệnh suy tim quên uống thuốc cần uống thuốc ngay khi nhớ ra. Người bệnh có kiến thức đúng về loại thức ăn có chứa nhiều muối chỉ đạt ở mức thấp 31,7%. Kiến thức đúng về phân loại chất lng chỉ đạt 34,2%. Nhận thức đúng khi cần hạn chế chất lng, người bệnh có thể nhai kẹo cao su hoặc ngậm kẹo cứng chiếm 4,2%.Tỷ lệ thấp đạt 15% người bệnh có kiến thức đúng về phòng ngừa các bệnh. Bảng 5. Kiến thức đúng về một số hoạt động tự điều trị của người bệnh n = 120Nội dung SL %Hạn chế ăn muối 109 90,8Hạn chế uống nhiều nước 38 31,7Không hút thuốc lá 102 85,0Không uống rượu bia hàng ngày 89 74,2Không b thuốc suy tim khi thấy bệnh khoẻ hơn 64 53,3Biết khi nào nên gọi NVYT hoặc đi khám bệnh khi có triệu chứng suy tim 114 95,0Nhận xét Có 31,7% người bệnh có kiến thức đúng về “Hạn chế uống nhiều nước”, tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về “Không b thuốc suy tim khi thấy bệnh khe hơn” cũng chỉ chiếm 53,3%. 76 Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA Kết quả nghiên cứu dựa trên các nội dung thực hànhBảng 6. Kết quả thực hành Duy trì tự chăm sóc Duy trì chăm sóc Lựa chọn SL %Theo dõi cân nặngKhông hoặc hiếm khi 62 51,7Thỉnh thoảng 33 27,5Thường xuyên 23 19,2Hàng ngày 21,7Theo dõi phù chânKhông hoặc hiếm khi 59 49,2Thỉnh thoảng 32 26,7Thường xuyên 17 14,2Hàng ngày 12 10,0Dự phòng bệnhKhông hoặc hiếm khi 47 39,2Thỉnh thoảng 41 34,2Thường xuyên 25 20,8Luôn luôn 7 5,8Chế độ ăn giảm muốiKhông hoặc hiếm khi 24 20,0Thỉnh thoảng 42 35,0Thường xuyên 36 30,0Hàng ngày 18 15,0Quên uống 1 thuốc trong trong đơn thuốc hàng ngàyKhông hoặc hiếm khi 20 16,7Thỉnh thoảng 68 56,7Thường xuyên 31 25,8Hàng ngày 10,8Nhận xét 51,7% người bệnh không hoặc hiếm khi theo dõi cân nặng; người bệnh không hoặc hiếm khi theo dõi phù là 49,2%; hoạt động dự phòng, mức độ không hoặc hiếm khi là 39,2%; tần xuất thực hiện ăn giảm muối mức độ hàng ngày là 15,0%; người bệnh quên uống 1 thuốc trong trong đơn thuốc hàng ngày 0,8%. 77Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCBiểu đồ 3. Thực hành “Quản lý chăm sóc” Nhận xét Thực hành trong việc nhận ra nhanh chóng các dấu hiệu của bệnh suy tim có 26,6% người bệnh. Có thực hiện ăn giảm muối và giảm lượng nước uống vào khi phù/khó thở là 24,1% và 28,3%.0102030405060708090100Tự giữ gìn để suy tim không nặngĐiều trị theo đơnTự đánh giá mức độ biểu hiện bệnhTự nhận ra thay đổi sức khoẻTự áp dụng các biện pháp để giảm triệu Tự đánh giá hiệu quả biện pháp áp dụngBiểu đồ 4. Mức độ tự tin trong tự chăm sóc Nhận xét Người bệnh “Tự tin” trong việc tự giữ giữ gìn để suy tim không nặng lên là 56,6%; “Tự tin” trong việc đánh giá mức độ biểu hiện suy tim là 45,8%; “Tự tin” trong việc nhận ra các thay đổi về sức khe là 28,3%.54,2%25,8%0102030405060708090100Nhận ra nhanh chóng biểu hiện bệnhCó thực hiện ăn giảm muối khi phù/khó thởCó thực hiện giảm lượng nước uống vào khi phù/khó thởCó thự hiện và thường xuyên thực hiện đi khám/gọi bác sĩ khi phù/khó thởChắc chắn và rất chắc chắn các biện pháp trên cải thiện phù/khó thở 78 Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌC4. BÀN Thông tin chung của đối tượng nghiên Về tuổi Người bệnh có tuổi trung bình là 65,4 ± 12,61 tuổi, người bệnh ít tuổi nhất là 22 tuổi và người bệnh nhiều tuổi nhất là 88 tuổi; tỷ lệ người cao tuổi chiếm tỷ lệ cao 73,3%. Kết quả nghiên cứu này tương tự với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh 2016 [8] với độ tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 61,2 ± 14,9 tuổi, người ít tuổi nhất là 23 tuổi và cao tuổi nhất là 89 Về trình độ học vấnTrong nghiên cứu này, người bệnh có trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất 45%; trình độ đại học chiếm tỷ lệ thấp nhất 14,2%. Như vậy, suy tim có mặt ở tất cả các trình độ học vấn. Điều này có điểm chung với nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh 2016 [8], Phạm Thị Hồng Nhung 2019 [9] với người bệnh có trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt 41,0% và 51,1%. Thông tin về việc người bệnh nhận được một số hướng dẫn về tự chăm sócTrong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả 120 người bệnh trước đó từng nằm viện điều trị suy tim đều cho biết họ đã nhận được một số hướng dẫn nhất định về điều trị và chăm sóc suy tim. Tuy nhiên, rất ít 10,8% người bệnh được hướng dẫn về cách tự theo dõi biểu hiện bệnh và biện pháp xử lý phù hợp khi bệnh diễn biến. Đặc biệt không có người bệnh nào nhận được những hướng dẫn về hành vi phòng ngừa trong suy tim. Qua nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy phần lớn người bệnh mong muốn được biết các thông tin về điều trị và chăm sóc sau điều trị như điều trị bằng thuốc, chế độ ăn uống, biến chứng... Đặc biệt hành vi phòng ngừa chưa được người bệnh đánh giá đúng tầm quan trọng trong điều trị bệnh. Thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạnKiến thức chungKiến thức chung của người bệnh suy tim mạn còn hạn chế với điểm trung bình đạt 11,1 ± 2,13 điểm, điểm thấp nhất 6, điểm cao nhất 16. Trong đó có 60,0% người bệnh suy tim mạn có kiến thức về tự chăm sóc ở mức trung bình và 40,0% người bệnh có kiến thức ở mức khá, không có người bệnh nào có kiến thức ở mức kém và tốt. Nghiên cứu của chúng tôi có điểm tương đồng với nghiên cứu Phạm Thị Hồng Nhung [9], kiến thức chung của người bệnh cũng chỉ đạt 10,41 ± 3,54 điểm trên tổng số 22 điểm. Mặc dù nhiều người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi hay trong nghiên cứu Phạm Thị Hồng Nhung cũng đã nhận được một số hướng dẫn nhất định về tự chăm sóc nhưng chưa được đầy đủ, điều này có thể do người bệnh quên và có thể do các hướng dẫn trước đây chưa thường quy chưa hệ thống hoặc phương pháp hướng dẫn còn chưa phù thức tự chăm sóc của người bệnh dựa trên các nội dung cụ thể- Kiến thức về sử dụng thuốc Người bệnh có kiến thức đúng về thuốc và sử dụng chưa cao. Cụ thể là chỉ có 58,3% người bệnh hiểu đúng về tác dụng của thuốc lợi tiểu, 52,5% người bệnh hiểu đúng về việc khi sử dụng thuốc lợi tiểu phải bồ sung thêm Kali. Nghiên cứu Phạm Thị Hồng 79Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCNhung [9] có 37,8% người bệnh hiểu đúng về tác dụng của thuốc lợi tiểu, 20% người bệnh hiểu đúng về việc khi sử dụng thuốc lợi tiểu phải bổ sung thêm Kali. Ở nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh [8] thì tỷ lệ này là 27,5% người bệnh hiểu đúng về việc khi sử dụng thuốc lợi tiểu phải bổ sung thêm Kali. Như vậy thực trạng kiến thức sử dụng thuốc trong nghiên cứu của chúng tôi khả quan hơn so với 2 nghiên cứu trên. Tuy nhiên, tỷ lệ hiểu biết về tác dụng của thuốc lợi tiểu của nghiên cứu Wal và cộng sự [11] thì cao hơn nghiên cứu của chúng tôi rất nhiều 84% [6].- Kiến thức về theo dõi cân nặng Người bệnh có nhận thức đúng về tăng cân nặng cơ thể chiếm tỷ lệ thấp chỉ đạt 57,5%, người bệnh có nhận thức đúng tự theo dõi cân nặng hàng ngày chiếm 39,2% và người bệnh có nhận thức đúng về thời gian tốt nhất để cân vào buổi sáng chỉ chiếm 30,0%. Cùng với vấn đề này ở nghiên cứu Phạm Thị Hồng Nhung [9] lần lượt là 33,3%; 15,6%; 41,1%. Nghiên cứu Trần Thị Ngọc Anh [8] với 19% người bệnh có kiến thức đúng về tự theo dõi cân nặng và 46 % người bệnh có kiến thức đúng về thời gian tốt nhất để cân là vào buổi sáng. Kết quả 3 nghiên cứu này cho thấy kiến thức về theo dõi cân nặng còn thấp nhìn chung chưa vượt quá 50% cho thấy việc tư vấn GDSK về theo dõi cân nặng ở Việt Nam chưa được thật sự chú trọng. Người bệnh chưa được hiểu rõ về lý do phải theo dõi cân nặng hàng ngày, chưa được hướng dẫn cách theo dõi cân nặng đúng Kiến thức về chế độ ăn hạn chế muối Kiến thức về chế độ ăn giảm muối của người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi còn chưa tốt. Cụ thể là người bệnh có kiến thức đúng về loại thức ăn có chứa nhiều muối và loại thực phẩm có chứa ít muối nhất chiếm 31,7%; 54,2%. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh [8] với 2 tỷ lệ trên 52,5%; 88,5%. Lý giải cho sự khác biệt giữa hai nghiên cứu này có thể là do cỡ mẫu khác nhau 120 - 200, địa điểm nghiên cứu khác nhau và trình độ học vấn của người bệnh khác nhau trong 2 nghiên cứu. - Kiến thức về hạn chế chất lỏng Kiến thức về hạn chế chất lng của người bệnh trong nghiên cứu này còn chưa tốt. Có trên 50% người bệnh chưa có kiến thức đúng về phân biệt chất lng và hầu hết người bệnh 95,8% không biết kiến thức về “người bệnh suy tim đang phải cố gắng giới hạn lượng chất lng đưa vào, để giảm cơn khát nước người bệnh có thể nhai kẹo cao su hoặc ngậm kẹo cứng”. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh [8] với kết quả lần lượt hai vấn đề trên là 47,5%; 96% và Phạm Thị Hồng Nhung [9] với tỷ lệ 34,4%; 66,7%. Như vậy qua kết quả 3 nghiên cứu tại địa dư Quảng Ninh, Hà Nội, Nam Định chúng tôi thấy được thực trạng chung của người bệnh suy tim về kiến thức hạn chế chất lng là rất Kiến thức đúng về một số hoạt động tự điều trị Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết người bệnh có kiến thức về một số hoạt động tự điều trị đạt mức tốt. Cụ thể có 90,8% người bệnh có kiến thức đúng về “Hạn chế ăn muối”. Tuy nhiên, chỉ có 31,7% người bệnh có kiến thức đúng về “Hạn chế uống nhiều nước” và 53,3% người bệnh có kiến thức đúng về “không b thuốc suy tim khi thấy bệnh khe hơn”. Kết quả chưa tốt này có thể do nhận thức về phân loại chất lng với 65,8% người bệnh không phân biệt được chất lng và 74,2% người bệnh không hiểu đúng về việc quên uống thuốc cần uống ngay khi nhớ ra bảng 4. Ngoài ra, kết quả này cũng tương tự với 80 Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCnghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh [8] với 93,5% người bệnh cố kiến thức đúng về “hạn chế muối trong chế độ ăn” và chỉ có 40,5% người bệnh có kiến thức đúng về “hạn chế uống nhiều nước”. Thực trạng thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạnThực hành tự chăm sóc Điểm trung bình của 3 lĩnh vực trong tự chăm sóc còn thấp. Điểm trung bình duy trì chăm sóc, quản lý chăm sóc, sự tự tin lần lượt là 43,3 ± 16,2; 49,3 ± 19,7; 51,0 ± 19,5 điểm. Trong đó chỉ có 19,2% người bệnh đạt duy trì chăm sóc; 22,5% đạt quản lý chăm sóc và 17,5% người bệnh đạt tự tin trong tự chăm sóc. Trong nghiên cứu của chúng tôi có điểm tương đồng với nghiên cứu Phạm Thị Hồng Nhung [9] điểm trung bình cho ba lĩnh vực trên lần lượt là 41,5 ± 20,5; 35,5 ± 15,2; 50,4 ± 16,1. Mặc dù nhiều người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi hay trong nghiên cứu Phạm Thị Hồng Nhung cũng đã ý thức thực hiện tự theo dõi và tự xử trí các triệu trứng bệnh nhưng chưa tốt. Do đó, cần thiết phải có biện pháp thay đổi hành vi tự chăm sóc mục đích cải thiện sức khoẻ qua đó giảm tái nhập viện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Thực hành duy trì chăm sóc - Hành vi tự theo dõi cân nặng Thực hành của người bệnh về tự theo dõi cân nặng chưa tốt với trên một nửa số người bệnh 51,7% không hoặc hiếm khi theo dõi cân nặng và chỉ có 02 người bệnh 1,7% theo dõi cân nặng hàng ngày. Theo nghiên cứu của WalMH và cộng sự [11] có tới 35,0% người bệnh theo dõi cân nặng hàng ngày. Lý giải cho sự khác biệt này có lẽ do người dân Việt Nam nói chung và người bệnh suy tim mạn ở Việt Nam nói riêng đều ít khi theo dõi cân nặng của Hành vi theo dõi phù chân Có 49,2% người bệnh không hoặc hiếm khi theo dõi phù chân. Có 10,0% người bệnh thực hiện theo dõi phù hàng ngày, tỷ lệ này cho thấy sự tương ứng giữa thông tin người bệnh nhận được khi nằm viện về tự theo dõi và xử lý khi xuất hiện biểu hiện của bệnh chỉ có 10,8% bảng 2. - Hành vi ăn giảm muối Tỷ lệ người bệnh thỉnh thoảng và hiếm khi ăn giảm muối là 55% cao hơn trong nghiên cứu của Kiều Thị Thu Hằng [12] nghiên có kết quả 43% người bệnh không thực hiện đúng về chế độ ăn giảm muối. Sự khác biệt này được lý giải có thể do điều kiện, môi trường sống của người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi sống tại khu vực vùng biển nên đảm bảo duy trì thường xuyên hành vi ăn nhạt tương đối là khó Hành vi quên uống một thuốc trong đơn thuốc hàng ngày Có ít người bệnh 16,7% không hoặc hiếm khi quên uống thuốc, thậm chí có đến hơn một nửa số người bệnh 56,7% thỉnh thoảng quên uống thuốc. Lý giải cho điều này, nghiên cứa định tính về “Những khó khăn trong tự chăm sóc người bệnh suy tim tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định” của tác giả Phạm Thị Thu Hương [13] đã chỉ ra rằng việc uống thuốc cũng gây khó khăn cho người bệnh. Do tác dụng của thuốc lợi tiểu “đêm dậy đi tiểu chục lần”, cũng ảnh hưởng đến giấc ngủ của người bệnh rồi có người bệnh “về nhà không uống thuốc nữa’’ hoặc “sau khi ra viện, uống hết đơn thấy bình thường thì thôi”. Thực hành quản lý chăm sóc việc nhận ra nhanh chóng các dấu hiệu của bệnh suy tim có 26,6% người bệnh. Có thực hiện ăn giảm muối và giảm lượng nước uống vào khi phù/khó thở là 24,1% và 28,3%. Người bệnh đánh giá thực hiện các 81Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌCbiện pháp quản lý tự chăm sóc chắc chắn và rất chắc chắn hiệu quả giúp cải thiện tình trạng phù, khó thở là 25,8%. Như vậy có ít người bệnh 26,6% nhận ra nhanh chóng biểu hiện phù/khó thở là biểu hiện của bệnh suy tim. Lý giải cho điều này chúng tôi dựa theo nghiên cứu định tính của Phạm Thị Thu Hương cũng có những người bệnh không thể nhận ra các triệu chứng dù đã bị bệnh nhiều năm, người bệnh nhầm lẫn với bệnh thận, đi khám mới biết là tim thậm chí có người bệnh cho rằng dấu hiệu nặng mặt là do ngủ nhiều [13]. Mặt khác có thể do người bệnh thỉnh thoảng hoặc không duy trì hành vi theo dõi phù bảng 6 45,9% nên khi có triệu chứng xuất hiện ít có kinh nghiệm phát hiện nhanh. Về sự tự tin người bệnh tự tin trong tự giữ gìn để suy tim không nặng là 56,6%; người bệnh tự tin trong việc nhận ra thay đổi sức khe là 28,3%. Như vậy sự tự tin của người bệnh ở nghiên cứu còn thấp. Lý giải điều này cho nghiên cứu của chúng tôi có thể do thông tin kiến thức, thực hành tự chăm sóc của người bệnh đã được tiếp cận nhưng chưa được đồng nhất từ gia đình, nguồn báo chí và nguồn ti vi, internet với tỷ lệ lần lượt là 42,5%; 34,2% và 15,8 % Bảng 2; việc tự theo dõi và xử trí khi xuất hiện triệu chứng bệnh chỉ có 10,8% người bệnh được hướng dẫn. Vì vậy, người bệnh chưa đủ tự tin để thực hành tự chăm sóc bản thân một cách ưu việt KẾT LUẬNKết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người bệnh có kiến thức và thực hành tự chăm sóc còn thấp. Về kiến thức tỷ lệ khá là 40%, trung bình là 60%. Bên cạnh đó, chỉ có 10,8% người bệnh được hướng dẫn về cách tự theo dõi biểu hiện bệnh và biện pháp xử lý phù hợp khi bệnh diễn biến. Đặc biệt không có người bệnh nào nhận được những hướng dẫn về hành vi phòng ngừa trong suy tim. Về thực hành chỉ có 19,2% người bệnh đạt duy trì chăm sóc; 22,5% đạt quản lý chăm sóc và 17,5% người bệnh đạt tự tin trong tự chăm sóc. Do đó, các chương trình GDSK cần chú trọng hướng tới giáo dục về cách tự theo dõi bệnh, cung cấp kiến thức và hướng dẫn thực hành các biện pháp xử trí đối với mỗi tình huống diễn biến bệnh tại nhà hoặc cộng đồng trước khi đến cơ sở y tế hoặc nhận được sự trợ giúp của nhân viên y tế. Việc cung cấp giáo dục sức khe cho người bệnh cần được thực hiện hệ thống, định kì khoảng 2-3 tháng/lần nhằm củng cố nhắc lại và bổ sung kiến thức, hướng dẫn thực hành mới về tự chăm sóc cho người LIỆU THAM KHẢO1. Bộ Y Tế Việt Nam 2020, Quyết định số 1762/QĐ-BYT ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu chuyên môn Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim mạn tính, truy cập ngày 08/7/ Ponikowski P, Anker S. D, AlHabib K. F et al 2014. Heart failure preventing disease and death worlwide. ESC Heart Fail, 11, p. Phạm Nguyễn Vinh và các cộng sự 2008. Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị suy tim, Nhà xuất bản y học, thành phố Hồ Chí Minh, Ross J. S, Chen J, Lin Z. Q et al 2009. Recent National Trends in Readmission Rates after Heart Failure Hospitalization. Circulation Heart Failure, 31, pp. 97-103. 82 Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 03NGHIÊN CỨU KHOA HỌC5. Lam C. S. P 2015. Heart failure in Southeast Asia facts and numbers. ESC Heart Fail, 22, pp. Spies C. D, Sander M, Stangl K et al 2001. Effects of alcohol on the heart Current Opinion in Critical Care, 7, pp. Nguyễn Thị Hồng Hải 2017. Thực trạng hành vi tự chăm sóc ở người cao tuổi suy tim đang được điều trị tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba - Đồng Hới - Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ Điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Trần Thị Ngọc Anh 2016. Kiến thức và thực hành tự chăm sóc ở nhà của người bệnh suy tim mạn tính tại viện Tim Mạch Việt Nam, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Phạm Thị Hồng Nhung 2019. Đánh giá thay đổi kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2018. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 2, tr. Ông Thị Mai Thương 2016. Thực trạng tiếp cận dịch vụ y tế của hộ nghèo ở thành thị. Tạp chí Khoa học – Công nghệ Nghệ An, 9, – Wal M. H. L. V. D, Jaarsma T, Moser D. K et al 2006. Compliance in heart failure patients the importance of knowledge and beliefs. Eur Heart J, 274, pp. Kiều Thị Thu Hằng 2011. Bước đầu ứng dụng thang điểm SCHFI đánh giá vấn đề tự chăm sóc của bệnh nhân suy tim được điều trị tại viện Tim mạch Việt Nam, Cử nhân y khoa, Trường Đại học y Hà Phạm Thị Thu Hương và các cộng sự 2018. Những khó khăn trong tự chăm sóc ở người bệnh suy tim tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Tạp chí khoa học Điều dưỡng, 01 01, tr. 53-60. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this LamSoutheast Asia is home to a growing population of >600 million people, the majority younger than 65 years, but among whom, rapid epidemiological transition has led to high rates of premature death from non-communicable diseases chiefly cardiovascular disease up to 28% in the Philippines vs. 12% in UK. There is a strikingly high prevalence of stage A heart failure HF risk factors in Southeast Asia, particularly hypertension >24% in Cambodia and Laos vs. 13–15% in UK and USA, tobacco smoking >36% in Indonesia, physical inactivity >50% in Malaysia and raised blood glucose 10–11% in Brunei, Malaysia, Singapore and Thailand in spite of a low prevalence of overweight/obesity 21–26% in Southeast Asia vs. 67–70% in UK and USA. Accordingly, the prevalence of symptomatic HF appears to be higher in Southeast Asian countries compared with the rest of the world. Epidemiologic trends in Singapore showed a sharp 38% increase in age-adjusted HF hospitalizations from per 10 000 in 1991 to per 10 000 in 1998 with notable ethnic differences hospitalization rates ~35% higher in Malays and Indians vs. Chinese; mortality times higher in Malays vs. Indians and Chinese. Furthermore, Southeast Asian patients present with acute HF at a younger age 54 years compared with USA patients 75 years but have more severe clinical features, higher rates of mechanical ventilation, longer lengths of stay 6 vs. days and higher in-hospital mortality vs. Finally, there is under-usage of guideline-recommended HF medical therapies prescribed in 31–63% of patients upon discharge and device therapies in Southeast Asia. Large gaps in knowledge that need to be addressed in Southeast Asia include the prevalence of HF with preserved ejection fraction, clinical outcomes, barriers to recommended therapies and their cost-effectiveness, as well as possible ethnicity-specific pathophysiologic evidence suggests that light to moderate alcohol consumption protects against cardiovascular diseases. However, this cardioprotective effect of alcohol consumption in adults is absent at the population level. Approximately 20 to 30% of patients admitted to a hospital are alcohol abusers. In medical practice, it is essential that patients' levels of consumption are known because of the many adverse effects that might result in the course of routine care. Ethanol damage to the heart is evident if alcohol consumption exceeds 90 to 100 g/d. Heavy ethanol consumption leads to increased risk for sudden cardiac death and cardiac arrhythmias. In patients with coronary heart disease, alcohol use was associated with increased mortality. An early response to drinking was an increased ventricular wall thickness to diameter ratio, possibly proceeding with continuous drinking to alcoholic cardiomyopathy, which had a worse outcome compared with idiopathic dilative cardiomyopathy if drinking was not stopped or at least reduced < 60 g/d. In the ICU, patients with chronic alcoholism have more cardiac complications postoperatively. These complications probably are caused by biventricular dysfunction, particularly with the occurrence of severe infections or septic shock, events that are three to four times more frequent among chronic alcoholics than occasional drinkers or nondrinkers. To prevent further complications from drinking and for long-term management of drinking, patients with alcohol abuse and heart failure should be treated in brief intervention and follow-up programs. Prognosis is good even in patients with New York Heart Association class IV heart failure caused by cardiomyopathy if complete abstinence is accomplished. Noncompliance to smoking and alcohol restrictions, which are amenable to change, dramatically increases the risk for hospital readmissions among patients with heart failure preventing disease and death worlwideK. F et al 2014. Heart failure preventing disease and death worlwide. ESC Heart Fail, 11, p. trạng hành vi tự chăm sóc ở người cao tuổi suy tim đang được điều trị tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba -Đồng Hới -Quảng BìnhNguyễn Thị Hồng HảiNguyễn Thị Hồng Hải 2017. Thực trạng hành vi tự chăm sóc ở người cao tuổi suy tim đang được điều trị tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba -Đồng Hới -Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ Điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam đầu ứng dụng thang điểm SCHFI đánh giá vấn đề tự chăm sóc của bệnh nhân suy tim được điều trị tại viện Tim mạch Việt Nam, Cử nhân y khoaM H L V D WalT JaarsmaD MoserWal M. H. L. V. D, Jaarsma T, Moser D. K et al 2006. Compliance in heart failure patients the importance of knowledge and beliefs. Eur Heart J, 274, pp. 434-440. 12. Kiều Thị Thu Hằng 2011. Bước đầu ứng dụng thang điểm SCHFI đánh giá vấn đề tự chăm sóc của bệnh nhân suy tim được điều trị tại viện Tim mạch Việt Nam, Cử nhân y khoa, Trường Đại học y Hà Nội. 13. Phạm Thị Thu Hương và các cộng sự 2018. Những khó khăn trong tự chăm sóc ở người bệnh suy tim tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Tạp chí khoa học Điều dưỡng, 01 01, tr. 53-60.
Chế độ ăn uống khi chăm sóc bệnh nhân suy tim Khi chăm sóc bệnh nhân suy tim, bạn nên nấu những món dễ tiêu hóa, lựa chọn các thực phẩm sạch và rau củ quả tươi. Đặc biệt, bạn cần tránh để người thân ăn quá no, hạn chế dầu mỡ, chất béo cũng như thực phẩm chế biến, đóng gói sẵn… Ngoài ra, bạn cần chú ý nhắc người thân giảm uống nước và giảm muối không quá 2g/ngày để tránh bị phù. Đừng quên bổ sung cho bữa ăn của người thân các thực phẩm giàu kali như chuối, cam, cà chua, măng tây, sữa chua, đậu nành, cá, các loại rau lá xanh… Chế độ tập luyện , chăm sóc bệnh nhân suy tim Trong đợt kịch phát bệnh suy tim, hãy để người thân nghỉ ngơi tại giường và tránh thực hiện các hoạt động quá sức. Bạn có thể xoa bóp tay chân cho người thân để giảm nguy cơ tắc mạch do ứ trệ tuần hoàn. Khi đã qua giai đoạn kịch phát nguy hiểm, bạn nên khích lệ người thân vận động nhẹ nhàng và thường xuyên để tránh ngồi ì một chỗ làm bệnh trở nặng thêm. Bạn có thể thu xếp thời gian để cùng đi bộ với người thân quanh nhà, vận động này sẽ giúp phát triển tuần hoàn bàng hệ và hệ thống mạch máu mới có tác dụng làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim. Cách chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân suy tim Biện pháp chăm sóc làm giảm nhẹ ảnh hưởng tiêu cực của suy tim Khi chăm sóc bệnh nhân suy tim ở giai đoạn nặng hơn, bạn càng phải lưu ý kỹ những biến chứng suy tim và cách giảm nhẹ các ảnh hưởng tiêu cực. Ảnh hưởng tiêu cực của bệnh suy tim Biện pháp chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh Người bệnh bị suy giảm nghiêm trọng về thể lực. Nhắc người bệnh giảm các hoạt động gắng sức hoặc nghỉ ngơi tại giường trong đợt kịch phát, hướng dẫn vận động nhẹ nhàng khi qua cơn kịch phát. Thường xuyên bị khó thở, nhất là khi về đêm kèm theo sắc mặt, móng tay và móng chân nhợt nhạt. Cần nới rộng quần áo của người bệnh khi bị khó thở. Để người bệnh ở tư thế nửa nằm nửa ngồi thoải mái. Bố trí phòng nghỉ ngơi thông thoáng khí. Tình trạng phù do ứ trệ tuần hoàn. Giảm bớt muối trong bữa ăn hàng ngày. Theo dõi màu nước tiểu và cho người bệnh uống một lượng nước vừa phải khi nhận thấy nước tiểu có màu vàng sẫm. Khi bị phù nhiều, lượng nước uống vào sẽ bằng lượng nước tiểu thải ra và thêm 300ml. Cách nhận biết dấu hiệu suy tim trở nặng để cấp cứu kịp thời Khi chăm sóc bệnh nhân suy tim, bạn nên nhớ kỹ các dấu hiệu suy tim trở nặng để có thể nhận biết sớm và kịp thời điều trị. Sau đây là những dấu hiệu có thể nguy hiểm đến tính mạng của người thân mà bạn cần đưa đi cấp cứu khi các triệu chứng kéo dài trên 15 phút • Cơn hen tim Người bệnh thường gặp tình trạng khó thở kịch phát này về đêm, với các dấu hiệu như thở nông, thở nhanh, khó thở, đau ngực, tăng huyết áp và tăng nhịp tim. • Phù phổi cấp do tim Người bệnh cảm thấy khó thở, phải ngồi dậy mới thở được, thở rất khó khăn kèm vã mồ hôi, chân tay lạnh ngắt, nhịp tim nhanh, vẻ mặt lo lắng và hoảng hốt. • Nhồi máu cơ tim Người bệnh có cảm giác đau như trái tim bị bóp chặt đè nặng, kèm theo khó thở. Ngoài ra, người bệnh có thể bị đau ở cổ, vai, hàm và cánh tay; hụt hơi, chóng mặt, khó tiêu, vã mồ hôi đặc biệt là vùng đầu, hồi hộp, hoảng sợ… 4. Cách giảm stress khi chăm sóc bệnh nhân suy tim Khi chăm sóc bệnh nhân suy tim, nếu như bạn lo lắng 1 phần thì người thân bị ám ảnh đến 10 phần bởi câu hỏi “Bệnh suy tim có nguy hiểm không?“. Những suy nghĩ tiêu cực về cái chết cũng như viễn cảnh nằm liệt giường lúc cuối đời có thể khiến tâm lý của người thân ngày càng bị suy sụp dẫn đến tình trạng stress làm bệnh càng trở nặng. Nhằm giúp người thân vượt qua nỗi sợ hãi và suy nghĩ lạc quan hơn, bạn có thể thử các cách sau • Trò chuyện vui vẻ và hỏi thăm thường xuyên Người bệnh sẽ rất dễ rơi vào cảm giác cô đơn và suy nghĩ tiêu cực mỗi khi ở một mình. Vì vậy, bạn nên trò chuyện và hỏi thăm thường xuyên. Hãy chọn những chủ đề vui vẻ và tránh làm người thân phiền muộn nhé. • Tạo điều kiện cho người thân làm điều mình thích Bạn nên tìm hiểu sở thích của người thân như nghe nhạc, đọc sách, cắm hoa, chơi cờ, trồng cây… Sau đó, bạn có thể thu xếp mua các dụng cụ, quà tặng hay thậm chí là đăng ký cho người thân tham gia một câu lạc bộ cùng sở thích. • Khuyến khích người thân vận động nhẹ nhàng Tùy theo thể trạng của người thân và lời khuyên của bác sĩ, bạn có thể khuyến khích đi bộ, tập thiền… vừa giúp duy trì vận động thể chất lại thư giãn cho tinh thần. • Quan tâm đến giấc ngủ của người thân Một giấc ngủ sâu chính là liệu pháp giảm stress tự nhiên song lại rất khó khăn đối với người bệnh suy tim. Bạn nên chuẩn bị phòng ngủ thông thoáng, nhắc người thân ngủ đúng giờ và tránh ăn quá no trước khi ngủ. 5. Tìm kiếm giải pháp hỗ trợ để chăm sóc bệnh nhân suy tim Cùng với thuốc điều trị, chế độ dinh dưỡng và tập luyện thì người thân của bạn cũng cần sử dụng thêm thực phẩm chức năng dành cho người bệnh suy tim để giảm nhẹ triệu chứng. Vậy liệu có sản phẩm nào có thể giúp bạn chăm sóc bệnh nhân suy tim nhanh chóng hồi phục? Nghe theo lời khuyên của một người bạn bên Mỹ, ông Trần Văn Thi 126 Nguyễn Hữu Thọ, phường Phước Trung, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu mới thử tìm đến thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ích Tâm Khang *. Ông rất bất ngờ khi vừa uống ngay hộp đầu tiên đã thấy tim nhẹ đi phần nào và nhờ con tiếp tục mua uống tiếp đến hộp thứ 4 thì thấy sức khỏe được cải thiện “Tôi thấy cân đối con người mình lại, không còn cắm đầu ra phía trước hay đằng sau nữa. Nhịp tim cũng trở lại bình thường chứ không còn bên nặng bên nhẹ. Thậm chí bây giờ tôi cũng có thể làm việc nặng được. Nhiều khi tôi còn không có cảm giác là mình đang có bệnh!”. Tình cờ tìm thấy chia sẻ của ông Trần Văn Thi trên mạng khi đang tìm hiểu cách chăm sóc bệnh nhân suy tim, chị Hà Q. 5, TP. Hồ Chí Minh vui mừng muốn rớt nước mắt vì thấy giống bố mình quá! Sau khi tham khảo ý kiến nhiều người quen biết, chị mới quyết định mua Ích Tâm Khang về cho bố dùng. Kết hợp với thuốc điều trị và lối sống lành mạnh, tình trạng bệnh của ông bắt đầu thuyên giảm dần khiến cả nhà ai cũng ngạc nhiên vì đã từng lo sợ ông có thể đi trong năm nay. Khi chăm sóc bệnh nhân suy tim, quả thật chẳng còn niềm vui nào lớn hơn lúc nhìn thấy sự hồi phục ngày càng nhiều hơn. Ngay cả khi đã chuẩn bị tinh thần rằng người thân của mình có thể ra đi bất cứ lúc nào, bạn cũng đừng buông bỏ hy vọng tìm kiếm giải pháp chữa trị. Đặc biệt, bạn cũng phải chú ý chăm sóc sức khỏe của mình để luôn là một chỗ dựa vững chắc cho người thân nhé! * Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh Thảo Viên HELLO BACSI
cham soc nguoi benh suy tim