cha mẹ chết không để lại di chúc
Hiện nay để tránh trường hợp những người thừa kế tranh chấp liên quan đến tài sản thừa kế sau khi người để lại di sản thừa kế chết đã có rất nhiều người lựa chọn hình thức lập di chúc để định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình sau khi chết. Việc lập
Lập văn bản khai nhận di sản thừa kế. 6. Thủ tục sang tên sổ đỏ từ bố mẹ đã mất sang con. 6.1 Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ cho con khi bố mất, mẹ mất. 6.2 Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý yêu cầu. 6.3 Bước 3: Trả kết quả. 7.
Trước lúc chết bà đã để lại di chúc, trong di chúc có để lại toàn bộ phần tài sản cho em trai tôi, trong khi mẹ tôi có 3 người con là anh trai, tôi, và em trai . Tuy nhiên sau khi mẹ mất, anh trai tôi cho rằng mẹ để lại di chúc như vậy là không đúng , không công bằng .
Vay Tiền Cấp Tốc Online. Trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản để lại được chia theo quy định Bộ luật Dân sự năm 2015. Hỏi Anh tôi mất đột ngột không để lại di chúc. Người vợ của anh muốn gia đình tôi làm thủ tục sang tên nhà đất mang tên anh tôi cho chị ấy. Gia đình tôi không chấp nhận, chỉ đồng ý để khi cháu tôi đủ 18 tuổi sẽ sang tên lại cho cháu. Nhưng chị ấy không đồng ý, viết đơn kiện buộc gia đình tôi phải sang tên cho chị. Đề nghị Luật sư tư vấn, chị dâu tôi làm vậy có đúng không? Đỗ Vũ Trần Hà - Hà NộiLuật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lờiLiên quan đến vấn đề anh chị hỏi, chúng tôi trích dẫn Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật, cụ thể như sau"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."Đối chiếu với trường hợp của anh chị di sản thừa kế mà người anh để lại được chia thừa kế theo quy định của pháp luật nêu trên. Theo đó, tài sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất, gồm bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, con đẻ, con nuôi của anh trai anh chị. Do vậy, chị dâu của anh chị không có quyền yêu cầu gia đình anh chị phải sang tên diện tích nhà đất mang tên anh trai anh chị sang cho bản thân nghịĐể có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail [email protected].Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Cho hỏi cha, mẹ chết cách nay 14 năm, không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi còn hiệu lực không và quy trình khởi kiện thế nào? Mong được giải đáp sớm, xin cảm ơn! Di chúc là gì? Di chúc hợp pháp được quy định như thế nào? Xác định thời hiệu chia thừa kế như thế nào? Cha, mẹ chết cách nay 14 năm, không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi còn hiệu lực không và quy trình khởi kiện thế nào? Di chúc là gì? Di chúc hợp pháp được quy định như thế nào?Tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp như sau- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sauDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi mẹ chết không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi quy trình khởi kiện thế nào? Xác định thời hiệu chia thừa kế như thế nào?Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 "Điều 623. Thời hiệu thừa kế1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như saua Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;b Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."Như vậy pháp luật cho phép những người thừa kế có quyền khởi kiện yêu cầu phân chia di sản trong thời gian 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời điểm mở thừa kế được hiểu như sau"Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này."Đồng thời, Công văn 01/GĐ-HĐTP năm 2018 có quy định như sau“Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự "Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế." Đối chiếu với các quy định trên để xem tài sản anh muốn chia thừa kế là động sản hay bất động sản để xem còn thời hiệu khởi kiện mẹ chết cách nay 14 năm, không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi còn hiệu lực không và quy trình khởi kiện thế nào? Trong trường hợp nếu chưa hết thời hiệu khởi kiện, thì người con thứ hai sẽ thực hiện các bước tiếp theo sau đây theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015Bước 1 chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, hồ sơ khởi kiện bao gồm- Đơn khởi kiện theo mẫu- Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa Di chúc nếu có- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;- Bản kê khai di sản;- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;- Các giấy tờ khác Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn nếu có, tờ khai từ chối nhận di sản Nếu cóBước 2 Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền Bước 3 Sau khi nhận đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện, Tòa án tiến hành thụ lý vụ vậy, nếu muốn đảm bảo quyền và lợi ích của mình trong việc phân chia di sản thừa kế, giải quyết các tranh chấp đang xảy ra thì người con thứ hai cần tiến hành nộp đơn, thu thập chứng cứ gửi đến Tòa án nơi có thẩm quyền để được giải quyết, nhận phần di sản thừa kế mà mình đáng được hưởng.
Thực tế nhiều trường hợp cha mẹ chết không để lại di chúc dẫn đến những tranh chấp tài sản giữa các con cháu. Theo quy định pháp luật dân sự về thừa kế, trường hợp này thì thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng để phân chia di sản thừa đó, Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định thứ tự những người thừa kế theo pháp luật như sauHàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ phân chia di sản thừa kế cho các hàng thừa kế nêu trên áp dụng theo nguyên tắc sau Đối với những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di ra, cần lưu ý đến trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ Luật Dân sự 2015. Theo đó, trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi của con cái trong trường hợp họ chết trước cha LIÊN QUANDi chúc không hợp phápDi chúc có hiệu lực khi nào?Chồng chết không để lại di chúcDanh bạ Luật sư Thừa kế - Di chúc
cha mẹ chết không để lại di chúc